Loét tỳ đè hay còn được gọi với cái tên tếu táo là “loét trên giường” bởi bệnh rất phổ biến ở những người nằm lâu, không có khả năng vận động. Loét tỳ đè là một trong những loại vết thương dễ ngăn ngừa nhất nếu được phát hiện sớm. Tuy nhiên, trường hợp không được điều trị kịp thời, loét tỳ đè cũng gây ra nhiều khó khăn trong quá trình điều trị, thậm chí là những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Hãy cùng tìm hiểu căn bệnh này qua bài viết dưới đây.
Mục lục
- Loét tỳ đè là gì?
- Loét tỳ đè thường xảy ra ở những vị trí nào?
- Nguyên nhân gây loét tỳ đè là gì?
- Các yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc loét tỳ đè
- Triệu chứng của loét da tỳ đè
- Phân loại mức độ loét tỳ đè
- Khi nào nên tìm đến bác sĩ gấp?
- Chẩn đoán tình trạng loét tỳ đè bằng cách nào?
- Xử lý điều trị loét tỳ đè ở người nằm lâu năm!
Loét tỳ đè là gì?
Loét tỳ đè hay còn gọi là loét điểm tỳ, được định nghĩa là những tổn thương ở da hoặc các mô dưới da do áp lực đè lên da trong thời gian dài. Sự đè ép lâu lên vùng mô dưới da và cơ làm xẹp các mao mạch và mạch bạch huyết dẫn tới sự thiếu máu cục bộ. Thiếu máu quá lâu khiến các mô da không được cung cấp đủ các chất dinh dưỡng và khí oxy, điều này giết chết các tế bào da, từ đó hình thành nên dạng loét do áp lực.
Những người có khả năng đi lại hạn chế hoặc nằm lâu trong thời gian dài là những đối tượng có nguy cơ cao gặp loét tỳ đè bao gồm: người nằm trên giường hoặc ngồi xe lăn trong thời gian dài, người cao tuổi có sức khỏe yếu, người bị liệt mất khả năng vận động. Ngoài ra một số bệnh liên quan đến lưu lượng máu máu kém bao gồm tiểu đường, xơ vữa động mạch cũng có nguy cơ cao xuất hiện loét tỳ đè.
Loét tỳ đè phát triển khá nhanh. Nếu được phát hiện sớm, những vết loét này sẽ lành trong vài ngày, mà không gây đau đớn hoặc khó chịu. Ngược lại, trường hợp không được điều trị kịp thời, tình trạng loét da trở nên tồi tệ, ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân và những người xung quanh.
☛ Tham khảo thêm tại: Loét da: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Loét tỳ đè thường xảy ra ở những vị trí nào?
Bất cứ vùng nào trên cơ thể cũng có thể bị loét tì đè. Tuy nhiên những vùng da dễ bị lở loét là những nơi xương nhô lên, lớp da thịt bao bọc quá mỏng chẳng hạn như vùng xương cụt, hông, gót chân, mắt cá chân,…
Cụ thể tùy vào trạng thái nằm lâu của người bệnh mà vị trí của các vết loét tỳ đè sẽ khác nhau:
Đối với những người sử dụng xe lăn, vết loét thường xảy ra trên da ở những vị trí sau:
- Xương cụt hoặc mông
- Bả vai và xương sống
- Tay, chân và lưng tựa vào ghế
Đối với những người nằm trên giường, vết loét thường xảy ra ở:
- Mặt sau hoặc hai bên đầu
- Bả vai
- Hông, lưng dưới hoặc xương cụt
- Gót chân, mắt cá chân và da sau đầu gối
Nguyên nhân gây loét tỳ đè là gì?
Như đã trình bày ở trên, loét tỳ đè hình thành khi áp lực lớn lên da trong thời gian dài làm hạn chế lưu lượng máu đến da. Vì vậy nguyên nhân chính gây nên loét tỳ đè có liên quan trực tiếp đến những tác động trên da bao gồm:
Áp lực tỳ đè
Áp lực tỳ đè là thủ phạm chính gây nên vết loét cho người nằm lâu. Thời gian nằm lâu ngày gây chèn ép lên da khiến mạch máu dưới da bị biến dạng, tắc nghẽn. Mạch máu có nhiệm vụ vận chuyển các chất dinh dưỡng và khí oxy tới các mô. Mạch máu bị chèn ép đồng nghĩa với việc quá trình lưu thông máu bị cản trở. Vì vậy, các tế bào da sẽ chết do không được cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết. Từ đó vết loét được hình thành tại các vùng da bị tỳ đè.
Lực ma sát, lực kéo
Ma sát là lực được tạo ra khi có sự ma sát giữa hai bề mặt. Cụ thể, trong thời gian nằm lâu, những phần da lưng, khuỷu tay, gót chân của người bệnh sẽ cọ sát với giường gây tổn thương bề mặt da, trợt da tại chỗ, hình thành nên các điểm loét tỳ đè.
Lực kéo xảy ra khi hai bề mặt chuyển động ngược chiều. Ví dụ, khi giường được nâng cao ngang đầu, người bệnh có thể trượt xuống giường. Khi xương cụt di chuyển xuống, phần da trên xương có thể giữ nguyên vị trí. Về cơ bản kéo theo hướng ngược lại gây ra trượt và xoắn các lớp da lại với nhau. Trong thời gian dài sẽ gây ra loét lở.
Độ ẩm cao
Độ ẩm quá mức cũng là một thủ phạm gây loét tỳ đè phổ biến. Thành phần gây ra độ ẩm tại vết loét có thể là: nước tiểu, phân, mồ hôi hoặc dịch chảy ra từ vết thương. Các thành phần này chứa nhiều vi khuẩn và dịch rỉ viêm, rất dễ gây viêm nhiễm tại vết loét. Nếu không làm sạch kịp thời, vết loét sẽ dễ trở thành ổ hoại tử và bốc mùi khó chịu.
☛ Tham khảo: Cách chăm sóc hiệu quả cho vết loét tỳ đè
Các yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc loét tỳ đè
Bên cạnh các nguyên nhân chính ở trên, một số yếu tố rủi ro cũng làm tăng nguy cơ mắc loét tỳ đè bao gồm:
Người không có khả năng vận động
Không có khả năng vận động khiến người bệnh phải ngồi/nằm quá lâu ở một tư thế, điều này khiến vùng da tiếp xúc phải chịu áp lực tỳ đè trong thời gian dài làm tăng nguy cơ hình thành vết loét.
Những đối tượng bệnh nhân thường bị mất khả năng vận động bao gồm:
- Người cao tuổi
- Người bị tai biến mạch máu não
- Người thực vật
- Người bị chấn thương/ tai nạn
- Người vừa trải qua phẫu thuật kéo dài
- Người bị liệt
Người mắc các bệnh lý mạn tính ảnh hưởng đến lưu thông máu
Một số bệnh lý làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lưu thông máu bao gồm: Tiểu đường, xơ vữa động mạch, suy tĩnh mạch, tiểu đường… Những bệnh lý này vừa làm tăng nguy cơ tổn thương mô da, vừa làm giảm khả năng chữa lành vết thương, tạo điều kiện cho loét da dễ hình thành và lan rộng.
Mất cảm giác vùng tỳ đè
Các chấn thương tủy sống, rối loạn thần kinh ngoại biên,… có thể khiến người bệnh bị mất cảm giác. Việc không cảm nhận được đau đớn do tổn thương mang lại sẽ khiến cho người bệnh không nhận ra các dấu hiệu của loét tỳ đè, tạo điều kiện cho loét tỳ đè phát triển và khó khó điều trị hơn.
Vệ sinh không đúng cách
Người bệnh không có khả năng vận động thường phải phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc. Nếu vệ sinh không sạch sẽ, vùng da bị đè nén dễ bị ẩm kết hợp với vi khuẩn có trong chất bài tiết làm tăng nguy cơ loét da. Nguy hiểm hơn, loét da do không được vệ sinh sạch sẽ rất dễ bị nhiễm khuẩn, vết loét ăn sâu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm mô tế bào
- Nhiễm trùng xương và khớp
- Nhiễm trùng huyết
Những biến chứng này có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.
Dinh dưỡng kém
Một chế độ dinh dưỡng kém không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung mà nó còn làm cho người bị tê liệt có thêm nguy cơ xuất hiện các điểm loét tỳ cao hơn và khả năng phục hồi lâu hơn.
Với người bệnh loét tỳ đè, việc có một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng là rất quan trọng, chúng giúp cho da khỏe mạnh, chữa lành vết thương và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng vết loét. Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ phải bao gồm 4 nhóm chất: tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất.
Vấn đề về trọng lượng
Những người thừa cân, béo phì hay những đối tượng thiếu cân, suy dinh dưỡng đều có nguy cơ mắc loét tỳ đè cao hơn so với người bình thường.
- Đối với những người thừa cân: Trọng lượng du thừa gây áp lực lớn đến những vùng da bị tỳ đè khiến chúng dễ bị tổn thương.
- Đối với những người thiếu cân: Tình trạng thiếu cơ bắp làm giảm khả năng cơ giãn của da.
Triệu chứng của loét da tỳ đè
Các triệu chứng của vết loét bao gồm:
- Sự thay đổi bất thường về màu sắc: Vùng da bị tỳ đè thay đổi về màu sắc, tùy thuộc vào nền da mà vùng da chịu áp lực sẽ có màu khác nhau: Da sáng có thể chuyển sang màu hồng hoặc đỏ. Da sẫm màu có thể trở nên hơi xanh, tím. Nếu sự đổi màu không biến mất sau khi loại bỏ áp lực trong 10–30 phút, điều này có thể cho thấy vết loét đang hình thành.
- Thay đổi kết cấu da: Sờ vào vùng da bị tỳ đè có cảm giác mát hơn hoặc ấm hơn, cứng hơn hoặc mềm hơn so với vùng da xung quanh.
- Mức độ tổn thương da dao động từ da đỏ, không liền sẹo đến tổn thương sâu liên quan đến cơ và xương.
- Vết thương hở ở da: Có thể có một vết loét nông, hở, có dịch hoặc mủ trong đó. Vết thương có thể kéo dài vào các lớp mô sâu hơn.
- Nhiễm trùng: Các dấu hiệu bao gồm thay đổi màu sắc hoặc cảm giác xung quanh rìa vết loét, có nhiều mủ hơn, mô xanh hoặc đen xung quanh vết loét kèm theo các cơn sốt.
Phân loại mức độ loét tỳ đè
Có một số hệ thống giúp phân chia các cấp độ của loét tỳ đè. Tuy nhiên, hệ thống được các chuyên gia da liễu sử dụng nhiều nhất là phân loại theo độ sâu của tổn thương mô mềm. Do đó loét tỳ đè được chia thành các cấp độ như sau:
Cấp độ 1
Vùng da bị tỳ đè đổi màu, tùy nhiên bề mặt da vẫn còn nguyên. Vùng da này có thể xuất hiện màu hồng, đỏ nếu người bệnh có nền da sáng. Nếu nền da sẫm màu, vùng bị tỳ đè sẽ có xanh hoặc tím. Ấn vào vùng da này sẽ có cảm giác đau, cứng hoặc mềm hơn bình thường.
Cấp độ 2
Tổn thương mất một phần lớp da. Biểu hiện là vết loét hở da, nông, mặt vết loét sạch và hồng, không có vảy kết. Ngoài ra, cấp độ 2 cũng có thể biểu hiện dưới dạng bọng nước chứa đầy dịch huyết bên trong. Chúng có thể nguyên vẹn hoặc bị vỡ.
Cấp độ 3
Vết loét sâu hơn, mất toàn bộ lớp da. Có thể nhìn thấy mô mỡ dưới da nhưng không lộ cơ, gân, xương. Quan sát sẽ thấy một ít mô hoại tử màu vàng ở đấy vết loét. Có thể có vẩy kết nhưng không lấp đầy mô bị mất.
Cấp độ 4
Đây là giai đoạn tồi tệ nhất của điểm loét tỳ. Tổn thương mất toàn bộ da và mô dưới da, ăn sâu vào tận xương, để lộ cơ, gân, xương. Tình trạng rỉ nước luôn luôn diễn ra. Đáy vết loét có lớp vảy hoại tử màu vàng đục. Có thể xuất hiện đường hầm hay lô dò.
Ngoài 4 cấp độ trên, loét tỳ đè còn thêm 2 cấp độ khác
Nghi ngờ tổn thương mô sâu
Vùng khu trú da đổi màu đỏ nâu hoặc tím đậm. Trường hợp tổn thương dạng mụn nước thì trong mụn nước chứa đầy máu do tổn thương mô mềm bởi lực ép hoặc lực trượt. Vùng da này có thể đau, cứng, mềm, nhão, nóng hoặc lạnh hơn so với mô kế cận.
Tổn thương không xếp loại được
Mất toàn bộ mô da trong đó nền vết loét bị che phủ kín bởi lớp vảy kết (vàng, đỏ nâu, xám, xanh hoặc nâu). Lớp vảy này khiến cho việc đánh giá và xếp loại trở nên khó khăn.
Khi nào nên tìm đến bác sĩ gấp?
Loét tỳ đè nếu ở người nằm lâu thường tiến triển rất nhanh, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, vết loét có thể lan ra, ăn sâu vào xương, nguy cơ nhiễm trùng cao kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Vậy khi nào người nhà cần liên hệ với bác sĩ?
- Mùi hôi từ vết loét
- Mủ chảy ra từ vết loét
- Đỏ và đau xung quanh vết loét
- Da gần vết loét ấm và / hoặc sưng lên
- Sốt
Quan sát loét tỳ đè ở bệnh nhân có những dấu hiệu trên, tức là vết thương đã nhiễm trùng, cần báo ngay cho bác sĩ chuyên môn hoặc đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
Chẩn đoán tình trạng loét tỳ đè bằng cách nào?
Điều trị loét tỳ đè hiệu quả khi bạn biết tình trạng loét da đang ở mức độ nào. Tuy nhiên không phải cứ quan sát triệu chứng bằng mắt thường là có thể xác định được mức độ tổn thương . Một số trường hợp rất khó để xác định được mức độ vết loét, đặc biệt là trường hợp có loét tổn thương mô sâu hoặc vết loét bị che phủ bởi vảy kết.
Tốt nhất, bệnh nhân nên gặp bác sĩ để được chẩn đoán một cách cụ thể. Từ đó xác định xem loét da đang ở giai đoạn nào, và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ chẩn đoán loét tỳ đè dựa trên các kiểm tra về:
- Kích thước và độ sâu của vết loét
- Mô trực tiếp bị ảnh hưởng tới vết loét. Ví dụ như: da, cơ, xương
- Màu sắc vùng da bị ảnh hưởng
- Số lượng mô chết ở vết loét
- Kiểm tra tình trạng vết loét xem có hiện tượng chảy máu hoặc rỉ dịch hay không
- Kiểm tra vết loét có mùi hôi hay không
Các kiểm tra trên có thể giúp chẩn đoán vết loét do tì đè hoặc các biến chứng của chúng. Các xét nghiệm này có thể bao gồm xét nghiệm máu. Một thử nghiệm khác là lấy một mẫu mô từ vết loét. Điều này được thực hiện bằng cách cạo hoặc cắt nó khỏi vết loét. Mẫu đó được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra.
☛ Tham khảo thêm tại: Chữa loét da cho người già đúng cách hiệu quả
Xử lý điều trị loét tỳ đè ở người nằm lâu năm!
Mục tiêu hướng đến trong việc xử lý vết loét là giúp cho vết loét khô se nhanh, ngừng chảy dịch và không lan rộng. Tùy thuộc vào từng cấp độ loét mà chúng ta sẽ có những cách xử lý phù hợp. Trong đó vết loét cấp độ 1,2 có thể xử lí tại chỗ, loét tỳ đè cấp độ 3,4 nghiêm trọng hơn cần can thiệp ngoại khoa.
Loét tỳ đè cấp độ 1,2
Vết loét do tỳ đè ở cấp độ 1,2 với tổn thường xảy ra ở bề mặt mô da, chưa ăn sâu xuống phần cơ, xương. Vì vậy việc xử lý loét tỳ đè lúc này không quá khó khăn. Người bệnh có thể tham khảo các bước xử lý dưới đây:
Bước 1: Làm sạch vết loét, loại bỏ mô bị hư hỏng
Để xử lý vết thương đúng cách, các bước chăm sóc sau có thể phát huy hết tác dụng thì thù trước hết cần làm sạch về mặt vết loét.
Người bệnh có thể dùng nước muối thấm ướt băng gạc vô trùng rồi lau nhẹ nhàng vết loét để loại bỏ bụi bẩn, vi sinh vật trên da, nước dịch,…
Với trường hợp có các mô hoại tử, tế bào chết đóng đóng kết lại, che phủ vết thương, rất khó loại bỏ bằng cách lau chùi thông thường thì người bệnh cần dùng đến một số dụng cụ hỗ trợ. Một chiếc nhíp đã được khử trùng sẽ đem lại hiệu quả đáng ngờ trong trường hợp này.
Sau khi loại bỏ được các mô bị tổn thương cứng đầu, rửa sạch lại vết loét một lần nữa. Tránh trường hợp sợi bông của băng gạc dính lên miệng vết loét, bạn có thể làm sạch vết loét bằng cách đổ trực tiếp nước muối sinh lí lên vết thương. Thấm khô nhẹ nhàng bằng khăn bông mềm.
Bước 2: Sát khuẩn vết loét
Sát khuẩn là bước chăm sóc quan trọng nhất đối mọi vết loét nói chung và loét tỳ đè nói riêng.
Loét tỳ đè có nguy cơ nhiễm trùng cao. Vì vậy sát khuẩn giúp người bệnh loại bỏ được những nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra, ngăn ngừa tình trạng biến chứng có thể xảy đến, đồng thời đẩy nhanh quá tình hồi phục, tái tạo da mới.
Bước sát khuẩn quan trọng như vậy nên việc lựa chọn dung dịch sát khuẩn phải hết sức cẩn trọng. Để tìm được một dung dịch sát khuẩn tốt cần lưu ý một số tiêu chí sau:
- Sát khuẩn mạnh
- Hiệu quả nhanh
- Tiêu diệt được nhiều mầm bệnh
- Loại bỏ được mùi hôi tại ổ loét
- Không gây xót khi sử dụng
- Không ảnh hưởng đến các mô lành xung quanh
- Thúc đẩy vết loét nhanh lành
- Hiệu lực sát khuẩn được duy trì sau nhiều lần sử dụng
- Không gây tác dụng phụ
Dung dịch rửa và làm sạch da hư tổn Nacurgo (chai xanh) là sản phẩm hiếm hoi trên thị trường hiện nay có khả năng đáp ứng đầy đủ những tiêu chí trên. Với những thành phần kháng khuẩn được chiết xuất tự nhiên kết hợp với công nghệ điện hóa đem lại khả năng sát khuẩn nhanh, mạnh nhưng vẫn vô cùng an toàn. Để xử lí vết loét tỳ đè, sát khuẩn bằng dung dịch rửa vết thương Nacurgo là lựa chọn tối ưu nhất.
Bước 3: Băng vết loét
Việc cuối cùng sau trong giai đoạn xử lý vết loét là băng bó vết thương để làm giảm nguy cơ bị vi khuẩn xâm nhập và ma sát với quần áo, chăn đệm.
Nhắc đến băng vết thương, hầu hết mọi người sẽ nghĩ ngay đến việc sử dụng băng gạc hoặc bông y tế. Tuy nhiên biện pháp này thường gây hầm bó cho vùng da bị loét. Đặc biệt là ở những người nằm lâu, áp lực lớn tác dụng lên bề mặt da kết hợp với độ ẩm cao khi miệng vết thương bị bịt kín gây đổ mồ hôi. Hai yếu tố này khiến loét tỳ đè mãi không lành, thậm chí còn tiến triển tệ hơn.
Ngoài ra, những sợi lông ở bông y tế hoặc băng gạc dính vào bề mặt vết loét sẽ gây đau đớn cho người bệnh trong quá trình thay băng.
Giải pháp hiệu quả cho những khó khăn này là sử dụng Màng sinh học bảo vệ và tái tạo da tổn thương Nacurgo (chai vàng)
Ưu điểm vượt trội của sản phẩm là ứng dụng thành công công nghệ màng sinh học Polyesteramide có tác dụng tạo như một rào cản vật lý, ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn bên ngoài và chống thấm nước.
Đặc biệt ở bệnh nhân phải nằm lâu, không sợ vết loét bị bí bách. Màng sinh học Polyesteramide siêu thoáng giúp vết loét tỳ đè được “thở”, tăng khả năng hồi phục. Màng sinh học này sẽ tự phân hủy sau 4-5 tiếng xóa tan nỗi lo lắng về việc phải thăng bông gạc thường xuyên.
Nacurgo là sản phẩm đầu tiên trên thị trường Việt Nam ứng dụng thành công công nghệ Màng sinh học Polyesteramide mà trước giờ chỉ được sử dụng trong các cuộc phẫu thuật y tế. Thay thế được băng gạc truyền thống, Nacurgo thúc đẩy quá trình hình thành mao mạch, từ đó giúp vết loét đặc biệt nhanh lành.
Ngoài ra, sản phẩm còn chứa các tinh nghệ Nano và tinh chất trà xanh giúp sát khuẩn, chống viêm, hạn chế thâm sẹo để lại.
Để tìm mua Nacurgo bạn có thể liên hệ các nhà thuốc phân phối trên toàn quốc “TẠI ĐÂY”
Loét tỳ đè cấp độ 3,4
Loét tỳ đè cấp độ 3,4 ở mức độ nghiêm trọng hơn cần can thiệp ngoại khoa. Bởi lúc này loét tỳ đè đã ăn sâu xuống cơ xương, các mô hoại tử có thể xuất hiện, rất dễ bị nhiễm trùng kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm.
Loét tỳ đè với diện tích tổn thương bề mặt rộng, sau khi tiến hành cắt gọt các mô hoại tử sẽ làm vết loét rộng thêm một khoảng. Lúc này các phương pháp phẫu thuật được chỉ định bao gồm:
- Khâu miệng vết loét lại với nhau để miệng vết loét đóng lại. Tuy nhiên khâu trực tiếp không phải là giải pháp tốt vì dễ để lại khoảng chết phía dưới, nguy cơ tái phát cao. Ghép da chỉ được áp dụng trong 30% trường hợp và tổn thương khu trú, nông.
- Sử dụng các vạt da cơ để che phủ các ổ loét rộng. Ưu điểm của các vạt da cơ là cung cấp lượng lớn tổ chức có nguồn cấp máu nuôi tốt, tính chất tổ chức ổn định, giảm đến mức tối thiểu các biến đổi chức năng ở vùng kế cận.
Trên đây là những thông tin cơ bản về loét tỳ đè bao gồm: Nguyên nhân, triệu chứng, các giai đoạn phát triển, phương pháp chẩn đoán. Người bệnh cũng có thể tham khảo các bước xử lý vết loét mà bài viết đề cập để nhanh chóng làm lành vết thương.
Nguồn: Nacurgo.vn
Ngọc Nhi đã bình luận
Lê Như Ngọc Mai đã bình luận
Chuyên gia tư vấn đã bình luận
Như bạn chia sẻ thì vết loét xương cụt của bác mình hiện đang ở cấp độ 1. Trong trường hợp này việc sử dụng bộ sản phẩm Nacurgo là chưa cần thiết. Bạn nên vệ sinh sạch sẽ khu vực có dấu hiệu loét tì đè...Xem thêm